Thứ Sáu, Tháng Tư 26, 2024
Google search engine
HomeTài chính - ThuếThuếThuế tiêu thụ đặc biệt - những điều cần quan tâm

Thuế tiêu thụ đặc biệt – những điều cần quan tâm

Có một số loại hàng hóa đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích tiêu dùng và sử dụng thuế tiêu thụ đặc biệt để điều tiết sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng đó. Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt là gì, áp dụng cho loại hàng hóa và dịch vụ nào. Hãy cùng tìm hiểu những thông tin đó qua bài viết sau:

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu chỉ đánh vào một số loại hàng hóa đặc biệt, do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ, mang tính chất xa xỉ. Các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá phải chịu thuế sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế nhưng người thực chất chịu thuế là người người tiêu dùng vì thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được cộng vào giá bán. Mục đích đánh thuế là nhằm điều tiết việc sản xuất và tiêu dùng xã hội đối với cá loại hàng hóa Nhà nước không khuyến khích cũng như nhập khẩu. Việc đánh thuế cũng giúp điều tiết tới thu nhập của người tiêu dùng. Nhờ vậy mà  tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường sự quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.

Như vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt có một số vai trò như:

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một công cụ thực hiện chính sách quản lý giúp Nhà nước đối với các cơ sở sản xuất và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; và góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một công cụ kinh tế giúp Nhà nước điều tiết thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao, và điều hướng tiêu dùng hợp lý. Nhờ việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt, Nhà nước vừa có thể định hướng tiêu dùng, vừa góp phần vào việc hình thành xu hướng tiêu dùng xã hội theo hướng tích cực và lành mạnh, tiêu dùng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế của đất nước. Ngoài ra nhà nước cũng có thể huy động một phần thu nhập của những người có thu nhập cao và có khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ không được khuyến khích và không thiết yếu vào ngân sách để sử dụng cho mục đích công cộng, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ được sử dụng để tăng cường và ổn định nguồn thu cho ngân sách. Nhờ có thuế suất cao, số tiền thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà nước.

thuế tiêu thụ đặc biệt
Tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt

Có đối tượng chịu thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt khá hẹp, chỉ bao gồm số ít loại hàng hóa, dịch vụ cần điều tiết bởi nhà nước.

Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ điều tiết một lần trong cả quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá và dịch vụ. Nghĩa là, các hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất,  kinh doanh dịch vụ hoặc nhập khẩu hàng hóa.

Thuế tiêu thụ có tính gián thu. Bởi: Thuế tiêu thụ đặc biệt thể hiện thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng, từ đó đánh vào một cách gián tiếp thu nhập  của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế có suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao. Bởi đối tượng chịu thuế là loại hàng hóa, dịch vụ không thực sự cần thiết, mang tính chất xa xỉ nên việc áp dụng thuế suất cao là nhằm điều tiết (chủ yếu theo hướng giảm xuống) quá trình sản xuất và sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.

Quy định theo luật thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất

thuế tiêu thụ đặc biệt

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng phải nộp thuế là cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa, sản xuất hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ là đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Nếu cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh xuất khẩu hoặc hoạt động mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng để tiêu thụ trong nước chứ không xuất khẩu thì cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế.

Hàng hóa không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2016, đối tượng không chịu thuế TTĐB bao gồm:

Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau: 

– Hàng hóa do cơ sở gia công, sản xuất bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu hoặc trực tiếp xuất khẩu;

– Hàng hóa nhập khẩu gồm:           

+ Hàng viện trợ không hoàn lại; viện trợ nhân đạo; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, quà tặng, quà biếu theo mức quy định của Chính phủ cho cá nhân tại Việt Nam;

+ Hàng hóa mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu hoặc  vận chuyển quá cảnh hoặc theo quy định của Chính phủ;

+ Hàng tạm nhập khẩu,tạm xuất khẩu và tái xuất khẩu, tái nhập khẩu mà không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật 

+ Đồ dùng của cá nhân, tổ chức nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hàng nhập khẩu để bán miễn thuế, hành lý miễn thuế theo quy định của pháp luật;

– Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hành khách, khách du lịch, hàng hóa, và tàu bay sử dụng cho mục đích quốc phòng an ninh;

– Xe ô tô cứu thương;xe ô tô tang lễ; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ đứng, vừa có chỗ ngồi chở được bằng hoặc trên 24 người; xe ô tô chạy trong khu thể thao, vui chơi, giải trí không không tham gia giao thông và đăng ký lưu hành;

– Hàng hoá nhập khẩu vào khu phi thuế quan từ nước ngoài, hàng hoá bán vào khu phi thuế quan từ nội địa và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với hàng hóa:

+ Xì gà, thuốc lá điếu và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hít, hút, nhai,ngậm, ngửi;

+ Bia;

+ Rượu;

+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, cả xe ô tô có thể vừa chở hàng và người loại có từ hai hàng ghế trở lên, có vách ngăn cố định giữa khoang chở hàng và chở người;

+ Xe mô tô ba bánh hoặc  hai bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

+ Du thuyền, tàu bay;

+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

+ Xăng các loại;

+ Hàng mã, vàng mã

+ Bài lá.

Đối với dịch vụ:

+ Kinh doanh vũ trường;

+ ka-ra-ô-kê (karaoke); kinh doanh mát-xa (massage), ;

+ Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót, máy sờ-lot và các loại máy tương tự; kinh doanh casino

+ Kinh doanh đặt cược;

+ Kinh doanh gôn, bao gồm vé chơi gôn, bán thẻ hội viên;

+ Kinh doanh xổ số.

Một số câu hỏi liên quan về thuế tiêu thụ đặc biệt

thuế tiêu thụ đặc biệt
Câu hỏi liên quan thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt được thu như thế nào?

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB

Theo Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 giá tính tiêu thụ đặc biệt với từng loại hàng hóa được xác định như sau:

Giá tính tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa là giá bán ra chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng và  thuế bảo vệ môi trường được quy định như sau:

Giá tính thuế của hàng hóa gia công là giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng hoặc giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công.

Hàng hóa bán theo phương thức trả chậm, trả góp là giá bán không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó.

Hàng hóa dùng để tiêu dùng nội bộ hoặc trao đổi, tặng cho, biếu là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ tương đương hoặc cùng loại tại thời điểm thực hiện các hoạt động này.

Đối với hàng hóa nhập khẩu: giá tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu với thuế nhập khẩu. Nếu hàng hóa nhập khẩu được giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không gồm số thuế được miễn, giảm đó.

Đối với hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra.

Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh ở khâu nào?

Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu khâu nhập khẩu hoặc khâu sản xuất, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khi chuyển qua khâu lưu thông thì số hàng hóa dịch vụ đã chịu thuế ở khâu sản xuất hoặc nhập khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nữa.

Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế tại khâu nhập khẩu là giá nhập cộng với thuế nhập khẩu. Nếu hàng hóa nhập khẩu được giảm, miễn thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không gồm  số thuế được giảm, miễn. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khâu bán ra.

Trường hợp được hoàn, khấu trừ thuế:

Người nộp thuế được hoàn thuế tiêu tiêu thụ đặc biệt đã nộp trong các trường hợp sau:

  • Hàng tái xuất khẩu, tạm nhập khẩu;
  • Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;
  • Quyết toán thuế khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động nộp thừa thuế; 
  • Có quyết định hoàn thuế theo quy định của pháp luật của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại 2 ý đầu này chỉ thực hiện đối với hàng hoá xuất khẩu thực tế.

Người nộp thuế sản xuất hàng hóa là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu.

RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments