Thứ Bảy, Tháng Tư 27, 2024
Google search engine
HomeDoanh nghiệpKiến thức về doanh nghiệpTài sản góp vốn theo quy định Luật Doanh nghiệp năm 2020

Tài sản góp vốn theo quy định Luật Doanh nghiệp năm 2020

Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, các quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, các bí quyết kỹ thuật và tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chắc chắn còn rất nhiều người không chỉ các nhà đầu tư mà ai cũng thắc mắc về tài sản góp vốn, cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm nhé.

Tài sản góp vốn là gì?

Khái niệm tài sản góp vốn

Theo quy định tại Điều 34 luật doanh nghiệp 2020 thì Tài sản góp vốn là:

  • Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, các quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, các bí quyết kỹ thuật và tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
  • Chỉ các cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với những tài sản quy định trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo đúng quy định của pháp luật
tài sản góp vốn

Những tài sản dùng để góp vốn vào doanh nghiệp

Quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty,nó bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vào vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Và Điều 34 cũng đã quy định về Tài sản dùng để góp vốn vào doanh nghiệp là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, là vàng, là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với những tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, và chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng các biên bản, trừ những trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

tài sản góp vốn

Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ,và tên, địa chỉ liên lạc, các số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;

c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; về tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;

d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Việc góp vốn chỉ được coi là đã thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang cho công ty.

Tài sản được sử dụng vào các hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán,và chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức cũng như chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ những trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

tài sản góp vốn

Định giá tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam,không phải ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, các cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp mà tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên và cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; và đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế của chúng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments