Thứ Năm, Tháng Năm 2, 2024
Google search engine
HomeDoanh nghiệpKiến thức về doanh nghiệpCông ty hợp danh - loại hình doanh nghiệp cần lưu ý

Công ty hợp danh – loại hình doanh nghiệp cần lưu ý

Công ty hợp danh là một loại hình kinh doanh trong đó các thành viên hợp tác để thực hiện các hoạt động thương mại dưới một công ty duy nhất và cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty

Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là gì?

Công ty hợp danh là một loại hình kinh doanh trong đó các thành viên hợp tác để thực hiện các hoạt động thương mại dưới một công ty duy nhất và cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Một loại công ty hợp danh điển hình là công ty góp danh, đôi khi được gọi là công ty đối nhân . Bởi vì khi mọi người lần đầu tiên học cách điều hành kinh doanh, họ có lẽ đã làm một công ty đơn lẻ, công ty hợp danh là công ty xuất hiện đầu tiên (cá nhân). Sau này, do nhu cầu kết nối làm ăn, họ phải chọn những người thân, người quen, những người mà họ có thể thực sự tin tưởng để làm ăn.

Trên thực tế, công việc kinh doanh này được bắt đầu bởi một thành viên trong gia đình. Các thành viên phải thực sự hiểu và tin tưởng lẫn nhau để “sống chết có nhau” do bản chất đoàn kết và trách nhiệm vô bờ bến. Điều này thể hiện tư duy của các doanh nhân khi dồn tiền để thành lập công ty. Hình thức kinh doanh hợp tác được các doanh nhân ưa thích hơn là hình thức kinh doanh sở hữu độc quyền.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?

công ty hợp danh

Khoản 2 Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” .

Việc công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, căn cứ theo quy định trong Bộ Luật dân sự năm 2015 khái niệm về pháp nhân có thể nhận định công ty hợp danh như sau:

– Thứ nhất, thành viên của công ty hợp danh có trách nhiệm vô hạn, nhưng công ty vẫn sở hữu tài sản không phụ thuộc vào người hoặc tổ chức khác. Tài sản góp vốn của các thành viên đã chuyển quyền sở hữu vào công ty; tài sản được tạo ra dưới danh nghĩa của công ty; tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh nhân danh công ty và thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; và các tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản của công ty hợp danh.

– Thứ hai, do Bộ luật Dân sự là luật chung và Luật Doanh nghiệp là luật chuyên ngành nên không có tác động về lý luận pháp lý khi xác nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh. Do đó, trong khi Luật Doanh nghiệp 2020 vẫn yêu cầu ít nhất hai thành viên chịu trách nhiệm vô hạn, thì việc công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp hợp danh có thể được coi là một ngoại lệ của Luật Doanh nghiệp 2020 so với các quy định của Luật này.

– Thứ ba, công ty hợp danh có tên, trụ sở, quốc tịch, tài sản, ý chí và trách nhiệm, cùng những thứ khác. Do đó, công ty hợp danh không thể được coi là bất kỳ thứ gì khác ngoài một pháp nhân. Về mặt pháp lý, các thành viên của công ty là người bảo lãnh chung cho hoạt động của công ty. Tài sản của công ty và tài sản của các thành viên hoàn toàn tách biệt.

Có thể thấy, một công ty hợp danh được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức rõ ràng và nhân danh chính mình tham gia vào các giao dịch hợp pháp. Mặt khác, quyền sở hữu duy nhất và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với tất cả các hành động của công ty bằng tất cả tài sản của họ. Đây có phải là vi phạm quy định pháp nhân “sở hữu tài sản riêng biệt với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó” hay không?

Khi công ty hợp danh hoạt động bình thường, có phương tiện để chuyển quyền sở hữu từ các thành viên sang công ty, cho phép công ty hợp danh tự quản lý tài sản của công ty. Các trách nhiệm của công ty sau đó hoàn toàn không liên quan đến tài sản của thành viên hợp danh. Tài sản của thành viên hợp danh chỉ được sử dụng nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải trách nhiệm.

Kết quả là, một công ty hợp danh vẫn sở hữu các tài sản tách biệt với các đối tác của mình ở một mức độ nào đó. Và chính vì lý do đó mà công ty hợp danh được công nhận về mặt pháp lý.

Công ty hợp danh có bao nhiêu thành viên?

công ty hợp danh

Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 là một pháp nhân có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch và đăng ký thành lập nhằm mục đích kinh doanh.

Điều 72 của Luật Doanh nghiệp quy định các hạn chế đối với thành viên, bao gồm những điều sau đây:

Công ty hợp danh là một công việc kinh doanh trong đó:

a) Có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và kinh doanh cùng tên (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Công ty có thể có thêm thành viên góp vốn ngoài các thành viên hợp danh; 

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm cá nhân về các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình; c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi đã góp vào khoản nợ của công ty.

c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”

Do đó, công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và cùng kinh doanh dưới một tên chung, theo quy định nêu trên (gọi tắt là thành viên hợp danh).

Pháp luật không quy định số lượng thành viên hợp danh tối đa của công ty.

Do đó, bạn và năm người bạn của mình có thể hình thành quan hệ đối tác. Bạn và năm người bạn đó sẽ là chủ sở hữu chung của công ty vào thời điểm đó, và bạn sẽ có thể kinh doanh cùng nhau.

2. Tư cách pháp nhân của công ty hợp danh bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Không có chứng khoán nào được phát hành bởi công ty hợp danh. “

Theo quy định nêu trên, công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh).

Số lượng thành viên hợp danh mà công ty có thể có không bị giới hạn bởi pháp luật.

Trong trường hợp chỉ có một quyền sở hữu, trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các trách nhiệm tài sản của công ty là vô hạn (không chỉ trong phạm vi số vốn đã đăng ký). Trong khi đó, thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình, điều này cho thấy thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản.Do nghĩa vụ của thành viên hợp danh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các thành viên hợp danh khác nên pháp luật nghiêm cấm cá nhân làm thành viên hợp danh trong hai công ty hợp danh hoặc thành viên hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân khác có thể thuộc sở hữu của các thành viên hợp danh.

Theo nghiên cứu ban đầu, công ty hợp danh là một công ty hợp danh, dựa trên sự tin tưởng và uy tín của các thành viên. Do đó, các thành viên hợp danh có thể được cho là có liên hệ với địa vị và tên của các tổ chức thuộc loại này. Do đó, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm “thành viên hợp danh kinh doanh dưới danh nghĩa cá nhân hoặc người khác kinh doanh cùng ngành nghề với doanh nghiệp đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức.” các công ty và cá nhân khác để tránh gây nguy hiểm cho danh tiếng của đối tác.

Việc các thành viên chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác là không hợp lý vì thành viên hợp danh và các thành viên hợp danh của công ty hợp danh có trách nhiệm vô hạn.

Mặt khác, luật pháp Việt Nam công nhận sự thỏa thuận của các bên, vì vậy nếu các thành viên còn lại đồng ý, họ có thể làm những việc mà luật hạn chế quyền của các thành viên.

Tài sản công ty hợp danh

Tài sản của công ty hợp danh được quy định như sau tại Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2020: 

“Tài sản của công ty hợp danh bao gồm: 

1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển giao cho công ty; 

2. Tài sản được tạo ra có thể mang tên công ty; 

3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh nhân danh công ty và hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh nhân danh mình. “

4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”

– Tài sản góp vốn của các thành viên đã giao quyền sở hữu cho công ty:

Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, các thành viên cung cấp tiền dưới dạng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết. Bằng đồng Việt Nam, hàng công nghệ và hàng hóa quan trọng khác. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo định nghĩa của luật sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ được sử dụng như một nguồn tài trợ.

Chỉ những người là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới được phép sử dụng để góp quỹ theo quy định của pháp luật.

Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh của thành viên hợp danh cũng như các hoạt động kinh doanh nhân danh thành viên hợp danh.

Do thành viên góp vốn không được tham gia vào hoạt động quản lý, kinh doanh của công ty nên thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty. Do đó, thành viên hợp danh có quyền nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết các hợp đồng, thỏa thuận, giao ước về những điều kiện mà thành viên hợp danh cho là có lợi nhất cho công ty; được sử dụng con dấu và tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề của công ty.

Đối với hoạt động kinh doanh của công ty mà thành viên hợp danh thay mặt công ty thực hiện và đối với hoạt động kinh doanh của công ty mà thành viên hợp danh thay mặt thành viên hợp danh thực hiện nhằm tạo ra thu nhập và nguồn tài chính. tài sản mà thành viên hợp danh mua được là tài sản của công ty.

–  Tài sản khác theo quy định của pháp luật: Tài sản của thành viên hợp danh độc lập với tài sản của công ty và nếu tài sản của công ty không đủ để trả các khoản nợ của công ty thì thành viên hợp danh có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ còn lại của công ty. Khi thành viên hợp danh lựa chọn hình thức kinh doanh này, luật pháp quy định người đó phải chịu trách nhiệm liên đới.

Xem thêm : Công ty hợp danh luật doanh nghiệp

Đăng ký thành lập công ty hợp danh

Hồ sơ đăng ký thành lập công ty hợp danh

Sau đây là các yếu tố của hồ sơ công ty hợp danh

1. Đơn đăng ký kinh doanh;

 2. Điều lệ công ty (có tên và chữ ký của các thành viên hợp danh); 

3. Danh sách thành viên;

4. Bản chính của các tài liệu sau:

a.Nếu người thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của họ;

b. Đối với ngành nghề thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và giấy ủy quyền phù hợp;.

c.Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn Luật thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. hướng dẫn để đưa nó vào hành động

5. Giấy ủy quyền (nếu có);

6. Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của người được ủy quyền;

Thủ tục thành lập công ty hợp danh

công ty hợp danh

Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính

– Người đăng ký doanh nghiệp theo Nghị định 01/2021 / NĐ-CP phải nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Xem thêm : Các loại hình doanh nghiệp

– Trong trường hợp sau đây, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp những nội dung cần sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp đăng ký không đúng quy định: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ

Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng

– Người nộp hồ sơ khai thông tin, tải giấy tờ điện tử, chứng thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp  (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).

– Người nộp hồ sơ sẽ nhận được Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sau khi hoàn thành việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

– Nếu hồ sơ đủ điều kiện đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không được chấp nhận, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh

– Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, xác thực giấy tờ và nộp lệ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. phù hợp với quy trình đăng ký doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử quốc gia. Văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký qua mạng thông tin điện tử bằng tài khoản đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử của doanh nghiệp

– Sau khi hoàn thiện hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

– Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp đăng ký doanh nghiệp cho công ty và thông báo cho công ty. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

+ Nội dung thông báo đăng ký doanh nghiệp

Khi xin giấy phép kinh doanh, công ty phải yêu cầu công khai nội dung của giấy phép kinh doanh. Công khai nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng như thông tin về ngành, nghề kinh doanh

Xem thêm :Công ty hợp danh

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments