Quá trình thực hiện một dự án đầu tư gồm hoạt động xin phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Vậy Chủ trương đầu tư dự án là gì, điều kiện để được phê duyệt như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây.
Chủ trương đầu tư dự án
Điều 4 Khoản 7 Luật Đầu tư công 2019 quy định về chủ trương đầu tư dự án như sau:
Chủ trương đầu tư dự án là quyết định của cơ quan có thẩm quyền các cấp về các nội dung chính của dự án đầu tư , từ đó làm căn cứ để lập, trình, phê duyệt các quyết định đầu tư, dự án đầu tư, quyết định phê duyệt về báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư công.
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư

Của Quốc hội
Ngoài những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo quy định pháp luật về đầu tư công. Quốc hội quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đối với các dự án đầu tư dưới đây:
– Các dự án ảnh hưởng đáng kể đến môi trường hay tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, cụ thể là Nhà máy điện hạt nhân, Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên. Rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên và rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên và rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.
– Sử dụng đất có yêu cầu nhằm chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước với quy mô từ 500 héc ta trở lên từ hai mùa vụ trở lên;
– Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, các vùng khác từ 50.000 người trở lên;
– Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế và các chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Của Thủ tướng chính phủ
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án của Thủ tướng Chính phủ theo quy định pháp luật về đầu tư công. Và các dự án quy định tại Điều 30 Luật đầu tư 2020, Thủ tướng Chính phủ có quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đối với các dự án sau đây:
– Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
– Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển và kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức công nghệ khoa học, doanh nghiệp khoa học, công nghệ 100% vốn nước ngoài;
– Dự án khác thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
– Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc các trường hợp sau thì thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án của Thủ tướng Chính phủ:
- Xây dựng, kinh doanh vận tải hàng không, cảng hàng không;
- Xây dựng, kinh doanh cảng biển quốc gia;
- Thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí;
- Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược và casino;
- Sản xuất thuốc lá điếu;
- Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi và ở vùng khác từ 20.000 người trở lên;
- Phát triển kết cấu hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp, và khu chức năng trong khu kinh tế;
- Xây dựng, kinh doanh sân gôn;
Của UBND cấp tỉnh

Được pháp luật quy định về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30, Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đối với các dự án:
– Dự án được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không phải thông qua đấu giá, đấu thầu hay nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
– Dự án có sử dụng công nghệ nằm trong Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Dự án đầu tư quy định tại khoản 1 điểm a của Điều này thực hiện tại khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không cần phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
Như vậy, tùy vào đặc điểm của dự án đó mà khi doanh nghiệp muốn đầu tư vào một dự án nhất định mà cần xin chủ trương thì thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư sẽ là khác nhau.
Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư

Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, kèm cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư ít nhất gồm một trong những tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, vốn đầu tư, phương án huy động vốn quy mô đầu tư, thời hạn, địa điểm, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả xã hội – kinh tế của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chính như sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, thời hạn, địa điểm, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có); dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
Nếu pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
Xem thêm thủ tục nhận chuyển nhượng dự án đầu tư
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.