Có thể nói quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam là tập hợp các công việc như sau: Quản lý về phạm vi và kế hoạch công việc; quản lý khối lượng công việc; Quản lý liên quan đến chất lượng xây dựng; Tiến độ thực hiện; Các chi phí đầu tư xây dựng; Sự an toàn trong thi công xây dựng; Bảo vệ môi trường trong xây dựng; Cả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng và quản lý rủi ro; đến quản lý hệ thống thông tin công trình.
Quản lý đầu tư

Quản lý dự án đầu tư là gì?
Có thể nói quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam là tập hợp các công việc như sau: Quản lý về phạm vi và kế hoạch công việc; quản lý Khối lượng công việc; Quản lý liên quan đến Chất lượng xây dựng; Tiến độ thực hiện; Các Chi phí đầu tư xây dựng; Sự An toàn trong thi công xây dựng; Bảo vệ môi trường trong xây dựng; Cả Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng và Quản lý rủi ro; đến Quản lý hệ thống thông tin công trình.
Trong từng giai đoạn của quá trình QLDA, đối tượng quản lý có thể khác nhau nhưng đều gắn với 3 mục tiêu cơ bản nhất của quản lý dự án đầu tư là tiến độ, chi phí và chất lượng hoàn thành dự án.
Nội dung quản lý dự án

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
- Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; lẫn khối lượng công việc; chất lượng của xây dựng; tiến độ thực hiện dự án; chi phí đầu tư xây dựng dự án; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; và lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý những rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chủ đầu tư phải có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án và tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật xây dựng 2014.
Quản lý nhà nước về đầu tư
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
Luật đầu tư nước ta năm 2014 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư nằm ở Điều 68. Trong đó quy định trách nhiệm quản lý của Chính phủ và các cơ quan ban ngành liên quan được quy định như sau:
Trách nhiệm quản lý của Chính phủ: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
Trách nhiệm quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn và phổ biến, tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật nước ta về đầu tư;
đ) Tổng hợp và đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
e) Xây dựng và quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giám sát và đánh giá, thanh tra hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
h) Trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư đã được cấp và điều chỉnh không đúng thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật về đầu tư;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp những khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và nước ngoài;
l) Đàm phán và ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư;
m) Thực hiện các nhiệm vụ, cả những quyền hạn khác về quản lý hoạt động đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ:
– Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ, các cơ quan ngang bộ:
– Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, và Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
– Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải có trách nhiệm theo dõi, lẫn hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Xem thêm: Dự án đầu tư công

Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của ta được quy định tại Điều 70 trong Luật đầu tư 2014.
Quy định như sau:
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư ở trong nước;
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ta ra nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành của hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở Trung ương và địa phương.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm là cập nhật đầy đủ và kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Thông tin về dự án đầu tư được lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý và là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Tìm hiểu: Vốn đầu tư