Thứ Sáu, Tháng Tư 19, 2024
Google search engine
HomeDoanh nghiệpHợp đồng thương mạiTìm hiểu chi tiết quy định về hợp đồng mua bán doanh...

Tìm hiểu chi tiết quy định về hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Mua bán doanh nghiệp là một khái niệm không mới, tuy nhiên, lại rất dễ bị hiểu sai khi mà pháp luật Việt Nam còn chưa quy định rõ ràng. Vậy khái niệm hợp đồng mua bán doanh nghiệp là gì, có đặc điểm ra sao và nội dung như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Khái niệm của hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một thực thể pháp lý có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định của pháp luật và là một tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, khoản 1 điều 192 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định: ”Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác”.

Pháp luật Việt Nam không có định nghĩa về hợp đồng mua bán doanh nghiệp, dựa trên những phân tích về khái niệm hợp đồng trong Bộ luật Dân sự và thực tiễn mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam, hợp đồng mua bán doanh nghiệp có thể được hiểu như sau:

Mua bán doanh nghiệp là một hoạt động thương mại, theo đó chủ sở hữu doanh nghiệp thực hiện việc chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp của mình cho bên mua trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên thông qua một hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Như vậy, hợp đồng mua bán doanh nghiệp có thể là hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp, hợp đồng mua bán một phần doanh nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần…

hợp đồng mua bán doanh nghiệp
Hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Đặc điểm hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Từ khái niệm trên, ta thấy hợp đồng mua bán doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

Về bản chất của hợp đồng

Mua bán doanh nghiệp có bản bản chất là giao dịch mua bán tài sản. Theo đó, bên bán phải chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản doanh nghiệp và bên mua thanh toán bằng tiền. 

Về chủ thể của hợp đồng: 

Chủ thể của hợp đồng mua bán doanh nghiệp gồm bên bán doanh nghiệp (chủ sở hữu doanh nghiệp) và bên mua doanh nghiệp.

– Bên bán: Theo nguyên lý chung, người có quyền quyết định bán doanh nghiệp là chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là một cá nhân hoặc một pháp nhân hoặc nhiều cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân tùy vào từng doanh nghiệp.

– Bên mua: Bên mua doanh nghiệp có thể là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua doanh nghiệp và đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về bên mua doanh nghiệp.

Đối tượng của hợp đồng 

hợp đồng mua bán doanh nghiệp
Đặc điểm hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Đối tượng của hợp đồng mua bán doanh nghiệp là phần vốn góp hoặc cổ phần chi phối để kiểm soát được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc toàn bộ doanh nghiệp.

Hình thức của hợp đồng 

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp có hình thức tạo lập bằng văn bản.

Mặc dù pháp luật chưa trực tiếp quy định hình thức hợp đồng, nhưng lại quy định khi thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp thì yêu cầu phải có hợp đồng mua bán doanh nghiệp hoặc hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp. Để thực hiện hiện được thủ tục này, hợp đồng cần có hình thức văn bản.

Ví dụ về hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp rất ít khi được công khai, nhất là về mặt giá giả. Tuy nhiên, chúng ta có thể lấy được ví dụ về một số thương vụ mua bán doanh nghiệp lớn như:

Tập đoàn Thaco năm 2021 đã mua lại toàn bộ chuỗi siêu thị Emart (thuộc tập đoàn Emart Hàn Quốc). Hay Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đã chuyển nhượng 100% vốn điều lệ của SHB Finance cho Ngân hàng TNHH Đại chúng Ayudhya (Krungsi) của Thái Lan.

Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp

hợp đồng mua bán hàng doanh nghiệp
Công thức tính lợi nhuận

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—o0o—

HỢP ĐỒNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP

Hôm nay, ngày …. tháng …. năm 20… tại trụ sở của Doanh nghiệp TN ……, địa chỉ ………., chúng tôi gồm có:

Bên Bán (bên A):

Ông/Bà……

CMND số ……… cấp ngày ……….. do Công an tỉnh ……… cấp

Thường trú tại: ……..

Bên Mua (bên B):

Ông/Bà……

CMND số ……… cấp ngày ……….. do Công an tỉnh ……… cấp

Thường trú tại: ……..

Hai bên đồng ý thực hiện việc mua bán Doanh nghiệp TN ……. với các thỏa thuận sau:

Điều 1: Đối tượng mua bán:

– Tên Doanh nghiệp TN ……… giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mã số …….. do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày ………

– Địa chỉ: ………….

– Vốn đầu tư: ………. đồng

Điều 2: Giá bán

– Toàn bộ giá bán Doanh nghiệp TN ………. là………………………….

– Các khoản chi phí thực hiện đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp do bên B thanh toán.

Điều 3: Thanh toán

– Phương thức thanh toán: Bên B thanh toán cho Bên A một lần bằng tiền mặt

– Thời hạn thanh toán: ngay sau khi hợp đồng ký kết.

Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của các bên

4.1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A

– Bên A có quyền nhận đủ và đúng thời hạn số tiền bán doanh nghiệp được quy định tại điều 2 của hợp đồng này.

– Bên A có nghĩa vụ bàn giao doanh nghiệp cho bên B gồm: Giấy tờ sổ sách chứng từ, con dấu liên quan đến doanh nghiệp; tài sản của doanh nghiệp và các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với bên thứ ba.

– Trong trường hợp Bên A không bàn giao đủ các thông tin cần thiết liên quan đến tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp mà gây thiệt hại cho bên B cũng như doanh nghiệp sau này thì bên A phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

– Bên A có trách nhiệm cùng Bên B hoàn tất nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như đối với bên thứ ba khác theo quy định của pháp luật cho đến khi việc bán doanh nghiệp được hoàn tất.

– Bên A có trách nhiệm thông báo việc mua bán doanh nghiệp tới các cơ quan Nhà nước hữu quan và các đối tác cũng như khách hàng có liên quan.

– Bên A cam kết đến thời điểm hợp đồng có hiệu lực, doanh nghiệp không có bất cứ khoản nợ nào với bên thứ ba.

4.2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B

– Bên B có quyền yêu cầu bên A cung cấp tất cả các thông tin cần thiết cũng như các giấy tờ, sổ sách, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, con dấu cần thiết và tài sản của doanh nghiệp.

– Bên B có quyền yêu cầu Bên A giúp đỡ và cùng tham gia giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh trước đó mà doanh nghiệp trong các trường hợp cần thiết mà nếu không có sự tham gia của Bên A thì việc giải quyết sẽ gặp khó khăn

– Ngay khi hợp đồng có hiệu lực và hoàn tất thủ tục pháp lý cần thiết cho việc sửa đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân dương quốc, Bên B có quyền chính thức tiếp quản và điều hành toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

– Bên B phải thanh toán đầy và đúng thời hạn số tiền quy định tại điều 2 hợp đồng này cho Bên A.

– Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc sửa đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn tất, Bên B phải hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hoạt động và nghĩa vụ của doanh nghiệp trước nhà nước và các bên thư ba có liên quan khác.

Điều 5: Phạt hợp đồng

– Phạt chậm thanh toán: ….% giá trị của hợp đồng/tháng

– Phạt chậm bàn giao doanh nghiệp: …..% giá trị của hợp đồng/tháng

Điều 6: Điều khoản tranh chấp

– Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu giữa các bên có xảy ra tranh chấp thì tranh chấp đó trước hết sẽ được giải quyết bằng con đường thương lượng, hòa giải trên cơ sở thiện chí và hợp tác giữa các bên

– Nếu việc thương lượng không đạt kết quả thì các bên sẽ giải quyết tranh chấp thông qua con đường Tòa án.

Điều 7: Sửa đổi, bổ sung hợp đồng

– Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có vấn đề gì phát sinh mà chưa được quy định trong hợp đồng thì các bên có thể cùng nhau thỏa thuận bổ sung, sửa đổi nội dung hợp đồng. Mọi sự thay đổi đều phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của hai bên.

Điều 8: Hiệu lực hợp đồng

Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt khi các bên đã hoàn tất toàn bộ mọi nghĩa vụ được ghi nhận trong hợp đồng.

Điều 9: Điều khoản cuối cùng

– Các bên có nghĩa vụ tôn trọng các điều khoản đã được cam kết trong hợp đồng và cùng nhau thực hiện nội dung hợp đồng này trên cơ sở thiện chí và hợp tác.

– Hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký tên và được lập thành bốn bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản lưu lại công ty, 01 bản nộp Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Bên bán                                                       Bên mua

         Ký tên và ghi rõ họ tên                               Ký tên và ghi rõ họ tên         

Pháp luật quy định về thủ tục mua bán doanh nghiệp

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Chỉ doanh nghiệp tư nhân mới gọi là mua bán doanh nghiệp. Khí đó, cần cần thực hiện thủ tục chuyển đổi chủ sở hữu doanh nghiệp theo Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Với các loại hình khác, như công ty TNHH và CTCP gọi là chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng một một,phần cổ phần, vốn góp chi phối. Trong trường hợp này, phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nghị định 01/2021/ND-CP, nếu việc chuyển nhượng làm thay đổi loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp cần làm thủ tục đăng ký thay đổi loại hình doanh nghiệp cũng theo nghị định này.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments