Ô tô là một loại mặt hàng khá đặc biệt, không đơn giản chỉ là mua hàng trả tiền, người mua còn cần phải quan tâm đến các loại thuế và chi phí phải đóng kèm theo khi mua ô tô. Vậy khi mua ô tô phải đóng những loại thuế phí gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin cho các bạn về thuế khi mua ô tô.
Các loại thuế cần đóng khi mua xe ô tô
Các loại thuế khi mua ô tô, thường được tính gộp sẵn ở trong giá niêm yết khi mua xe.
Thuế giá trị gia tăng

Một loại thuế áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá tại Việt Nam là Thuế giá trị gia tăng, không chỉ riêng thuế khi mua ô tô. Theo Điều 6, Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016 thì cách tính thuế GTGT đối với xe ô tô nhập khẩu như sau:
Bảng công thức tính thuế giá trị gia tăng cho ô tô.
Đồng thời tại Luật thuế giá trị gia tăng điều 8 thì thuế suất giá trị gia tăng là 10%. Tại vì xe nhập khẩu không nằm ở trong danh sách miễn thuế nên thuế khi mua ô tô vẫn được duy trì 10% áp dụng cho tất cả các dòng xe.
Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là một loại thuế khi mua ô tô có ảnh hưởng lớn. Loại thuế này nhằm điều chỉnh hành vi người tiêu dùng, giúp hạn chế tiêu dùng, hạn chế nhập siêu và tăng ngân sách …Tại Việt Nam tất cả các mẫu xe đều phải nộp thuế này dù là được sản xuất trong nước hay nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt là chi phí nặng nhất đối với xe chế tạo và lắp ráp trong nước, bình quân là từ 35 đến 60% đối với xe có dung tích xi lanh từ 1.0L đến 2.5L.
Bảng thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để tham khảo cho xe dưới 9 chỗ ngồi.
Chính sách thuế khi mua ô tô với thuế tiêu thụ đặc biệt hiện nay đã được nhiều nước trên thế giới bãi bỏ với xe có công suất thấp, dung tích xi lanh nhỏ, điển hình là ở những nước có chính sách khuyến khích sản xuất xe hơi nội địa như:,New Zealand, Philippines, Australia…
Trong bản Nghị quyết 115 tháng 8/2020, Chính phủ đã giao Bộ Công Thương, Bộ Tài chính nhiệm vụ xây dựng các phương án sửa đổi chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô trong nước nhằm khuyến khích ngành chế tạo, sản xuất ô tô được nâng cao giá trị và phát triển.
Khi mua xe, cần đóng những loại phí nào?
Phí trước bạ ô tô
Phí trước bạ là khoản lớn nhất trong các chi phí phải đóng để lăn bánh ô tô mới sau giá trị tiền mua xe. Thuế trước bạ xe ô tô được tính như sau:
Lệ phí trước bạ ô tô mới = Mức thu lệ phí theo tỷ lệ x Giá tính lệ phí trước bạ (%)
Trong đó:
Giá tính lệ phí trước bạ: Nhà nước quy định cụ thể giá lệ phí trước bạ của từng loại xe. Thông thường giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá niêm yết mà sẽ thấp hơn.
Mức thu lệ phí trước bạ: mức thu tính theo tỷ lệ (%) và được quy định riêng đối với từng loại ô tô. Cụ thể, đối với loại ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống thì mức lệ phí trước bạ lần đầu áp dụng mức thu 10%. Lưu ý, nếu cần phải áp dụng mức thu cao hơn để phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương thì Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng mức thu lên nhưng được tăng không quá 15%.
Trong thực tế, mức thu lệ phí trước bạ thường dao động tuỳ khu vực từ 10 – 12%:
- Hải Phòng,Sơn La, Cần Thơ, Lào Cai, Hà Nội, Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, là 12%
- Hà Tĩnh là 11%-
- Các tỉnh còn lại là 10%
Đối với loại xe ô tô bán tải, sẽ áp dụng mức thu lệ phí trước bạ khi đăng ký lần đầu là bằng 60% phí trước bạ áp dụng cho ô tô con, tương đương mức 6% – 7,2% tùy thuộc vào từng địa phương.
Phí kiểm định

Hoạt động kiểm định ô tô là một quá trình kiểm tra chất lượng và độ an toàn của một chiếc xe xem chiếc xe đó có thể đáp ứng tiêu chí lưu thông an toàn trên đường không.
Một số tiêu chí kiểm định khi kiểm định xe là: số máy, số khung, dầu nhớt, phanh xe, kiểm tra nước làm mát, độ mòn bánh xe, bảng đồng hồ, phanh tay, cần gạt nước, hệ thống đèn trước sau, dây an toàn, chốt cửa, các yếu tố bảo vệ môi trường…Những chiếc xe sau khi kiểm định vượt qua được yêu cầu trên trên thì sẽ được cấp hoặc gia hạn giấy phép lưu thông.
Tại Việt Nam, khi muốn đi đăng kiểm ô tô, chủ xe cần đem theo Giấy đăng ký xe ô tô; Chứng nhận bảo vệ môi trường và chất lượng kỹ thuật đối với xe cơ giới mới cải tạo và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự vẫn còn thời hạn sử dụng;.
Thông tư 238/2016/TT-BTC quy định: xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi có mức giá kiểm định chung là: 240.000 đồng.
Phí lấy biển số mới
Phí ra biển số mới (có cách gọi khác là là phí đăng ký ô tô mới) là một loại chi phí phải đóng sau khi mua ô tô. Phí này được khác nhau theo từng khu vực nhưng mang tính cố định. Cụ thể, phí ra biển xe mới ở Hà Nội và Hồ Chí Minh là 20 triệu đồng. Nhưng ở khu vực 2 chỉ là 1 triệu đồng. Khu vực 3 còn thấp hơn là 200.000 đồng. Với xe bán tải, phí ra biển dao động từ 150.000 – 500.000 đồng tuỳ khu vực.
Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nhân sự
Căn cứ vào các quy định của Nghị định 03/2021/NĐ-CP và Thông tư 04/2021/TT-BTC về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, phí bảo hiểm ô tô, xe máy được quy định như sau:
Mức phí đối với xe dưới 6 chỗ không kinh doanh vận tải là 437.000 đồng/năm. Còn mức phí đối với xe từ 6-11 chỗ không kinh doanh vận tải, bảo hiểm là 794.000 đồng/năm.
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự có thể khác nhau tùy theo quy định của các hãng bảo hiểm nhưng đa số không vượt qua con số này.
Phí bảo trì đường bộ
Phí bảo trì đường bộ là loại phí các chủ phương tiện giao thông phải nộp để góp phần nâng cấp, bảo trì đường bộ nhằm phục vụ các phương tiện chung tham gia lưu thông.
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 133/2014/TT-BTC, đối với xe chở người dưới 10, mức phí bảo trì đường bộ cho chỗ đăng ký tên cá nhân khoảng 130.000 đồng/tháng còn đối với tên Công ty cao hơn là 180.000 đồng/tháng. Phí này có thể được đóng linh hoạt theo: 1, 6, 12, 18, 24, 30 (tháng).
Xe ô tô sẽ được dán tem của Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương Sau khi đã nộp phí bảo trì đường bộ vào kính chắn gió ở phía trước. Trên tem có ghi rõ thời hạn đóng để chủ xe có thể chủ động đóng phí lần tiếp theo.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.