Thứ Năm, Tháng Tư 25, 2024
Google search engine
HomeDoanh nghiệpKiến thức về doanh nghiệpGiải đáp thắc mắc vấn đề: Ai có quyền thành lập doanh...

Giải đáp thắc mắc vấn đề: Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?

Hiến pháp 2013 từ lâu đã ghi nhận về quyền tự do kinh doanh của con người. Theo đó, các tổ chức, cá nhân đều có quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh,… Tuy nhiên, hiện nay pháp luật doanh nghiệp quy định như thế nào về ai có quyền thành lập doanh nghiệp? Các đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp? Hãy cùng công ty Luật TNHH Everest tìm hiểu ngay sau đây.

Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?

Ai có quyền thành lập doanh nghiệp
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý

Hiện nay, các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp được quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Theo đó, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.

Giải thích về người có quyền thành lập doanh nghiệp

Có thể hiểu đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là những cá nhân, tổ chức  được pháp luật công nhận quyền được thành lập doanh nghiệp. Quyền này được luật hóa từ quyền tự do kinh doanh của con người được ghi nhận tại Hiến pháp 2013. Trong đó:

– Trường hợp người có quyền thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì cá nhân đó phải có đủ năng lực hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp do mình thành lập hoặc góp vốn thành lập.

– Trường hợp đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân, bởi lẽ, tổ chức chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó. 

người có quyền thành lập doanh nghiệp
Giải thích về người có quyền thành lập doanh nghiệp

Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Một số câu hỏi khác về quyền thành lập doanh nghiệp

Chủ thể không có quyền thành lập doanh nghiệp?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi cá nhân, tổ chức đều được pháp luật trao cho quyền này. Theo đó, tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định 3 nhóm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp như sau:

Thứ nhất, Đối tượng làm việc tại các cơ quan nhà nước

– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức’

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp Nhà nước;

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước. Trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

Thứ hai, Đối tượng có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế

– Người chưa thành niên

– Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Người bị mất năng lực hành vi dân sự; 

– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; 

– Tổ chức không có tư cách pháp nhân;

Thứ ba, Đối tượng đang chịu hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi vi phạm pháp luật mà mình gây ra

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định theo quyết định của Tòa án.

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Ngoài ra, Luật doanh nghiệp còn quy định tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự cũng thuộc đối tượng cấm thành lập doanh nghiệp.

Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp?

quyền thành lập doanh nghiệp

Tại điểm c khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định sĩ quan không được quyền thành lập doanh nghiệp. Bởi lẽ, sĩ quan là người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan Nhà nước và là người nắm giữ những nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Quy định này, nhằm tránh việc các chủ thể trên biến việc kinh doanh thành công cụ để lạm quyền và tham nhũng. Bên cạnh đó, nếu cho phép các sĩ quan thành lập doanh nghiệp thì trên thực tế sẽ rất dễ xuất hiện trong các hoạt động kinh doanh họ đan xen với việc thực hiện nhiệm vụ của mình trong cơ quan nhà nước, xao nhãng nhiệm vụ, đặt lợi ích cá nhân lên hàng đầu, thậm chí có thể vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Tại sao công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp?

quyền thành lập doanh nghiệp

Công chức là người làm việc trong cơ quan Nhà nước và là người nắm giữ những chức trách, nhiệm vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước. Ngoài ra, họ được hưởng lương theo chế độ chính sách riêng của Nhà nước, do vậy pháp luật phải có quy định hạn chế đối tượng này tham gia vào các hoạt động thành lập và quản lý doanh nghiệp để ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, tiêu cực xảy ra. 

Theo đó, tình trạng này có thể do sự không minh bạch trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh đan xen với việc thực hiện nhiệm vụ của mình trong cơ quan nhà nước, dẫn đến xao nhãng nhiệm vụ do tư lợi cá nhân, thậm chí có thể dẫn đến sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Trên đây là toàn bộ thông tin về những quy định của pháp luật doanh nghiệp về đối tượng được thành lập doanh nghiệp mà bất kỳ ai đang có nhu cầu muốn thành lập doanh nghiệp trong tương lai cần phải nắm rõ. Theo đó, tại Việt Nam hiện nay mọi đối tượng từ cá nhân đến tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp trừ những trường hợp mà pháp luật không cho phép.

Xem thêm: Tại sao công chức không được thành lập doanh nghiệp

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments